Xử lý nước giếng khoan bị nhiễm sắt, phèn tại TP Vinh, Nghệ An, Hà tĩnh

Khách hàng có nhu cầu xử lý nước giếng khoan bị nhiễm sắt, phèn vui lòng liên hệ Công ty CPTM Môi Trường Việt  HOTLINE : 091817.6626 để được tư vấn trực tiếp và mua các sản phẩm hoặc đặt hàng trực tiếp tại Số 178 Nguyễn Văn Cừ, TP.Vinh, Nghệ An.

Xử lý nước giếng khoan bị nhiễm sắt, phèn tại TP Vinh, Nghệ An, Hà tĩnh

 Các yếu ảnh hưởng đến quá trình khử sắt: Quá trình oxy hóa Fe2+ thành Fe3+ và thủy phân Fe3+ thành bông cặn Fe(OH)3 dễ lắng đọng được thể hiện bằng phương trình sau:

  • 4Fe2+ + O2 + 2H2O + 8OH = 4Fe(OH)3↓ Để oxy hóa 1mg sắt(II) tiêu tốn 0,143 mg oxy.

Tốc độ của quá trình oxy hóa và thủy phân: ][OH]2.[O2]

Trong đó:

  • [O2]: Lượng oxy hòa tan trong nước tính bằng phân tử g/l. Tốc độ phản ứng tăng khi nồng độ oxy hòa tan trong nước tăng lên.
  • K: Hằng số tốc độ oxy hóa và thủy phân phụ thuộc vào nhiệt độ, tính chất đệm của dụng dịch nước, phụ thuộc vào các chất xúc tác như: cặn Fe(OH)3 tích lũy trên mặt các vật liệu lọc, hoạt động của vi khuẩn sắt, các muối đồng, mangan oxyt, là những chất xúc tác làm tăng nhanh rất nhiều(từ 2 đến 3 lần) quá trình oxy hóa và thủy phân sắt.
  • [OH]2: Tốc độ phản ứng và thủy phân sắt tăng khi tăng pH của nước (nồng độ ion OH tăng).

Khi có đủ hàm lượng oxy để oxy hóa sắt, thời gian oxy hóa và thủy phân sắt trên công trình phụ thuộc vào trị số pH của nước theo tiêu chuẩn thiết kế các công trình cấp nước (TCN 33-85) và theo số liệu đúc kết nhiều năm của các trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ cấp thoát nước thuộc công ty tư vấn cấp thoát nước số

Bộ Xây Dựng có thể lấy như sau:

Ph 6,0 6,5 6,6 6,7 6,8 6,9 7 ≥7,5
Thời gian tiếp xúc cần thiết trong bể lắng và bể lọc (thời gian lưu nước) (phút) 90 60 45 30 25 20 15 10
Thời gian tiếp xúc cần thiết (thời gian lưu nước)trong bể lọc tiếp xúc(bể lọc I) và bể lọc trong (bể lọc đợt II) (phút) 60 45 35 25 20 15 12 5

Tốc độ lọc qua bể tiếp xúc có thể lấy 5-20km/h tùy thuộc vào thời gian lưu nước cần thiết và lượng cặn cần giữ lại sao cho qua bể lọc đợt I hàm lượng cặn còn lại đi vào bể lọc trong(lọc đợt II)≤15mg/l. Tốc độ lọc qua bể lọc trong lấy 3-9m/h tùy thuộc vào chiều dày và cỡ hạt của lớp vật liệu lọc và thời gian lưu nước cần thiết.

Phương pháp lọc nước giếng khoan tai TP Vinh, Nghệ An & Hà Tĩnh

 

Làm thoáng đơn giản và lọc:

Điều kiện áp dụng:

  • Độ màu của nước khi chưa tiếp xúc với không khí ≤15.
  • Hàm lượng SiO22- ≤2 mg/l.
  • H2S ≤0,5 mg/l.
  • NH4+ ≤ 1 mg/l.
  • Tổng hàm lượng sắt ≤ 10 mg/l.
  • Nhu cầu oxy = độ oxy hóa + 0,47H2S +0,15Fe2+ ≤ 7 mg/l.

Làm thoáng + lắng hoặc lọc tiếp xúc +lọc trong:

Điều kiện áp dụng:

  • Độ oxy hóa ≤ (Fe2+/28)+5 (mg/l).
  • Nhu cầu oxy =độ oxy hóa +0,47H2S +0,15Fe2+ < 10 mg/l
  • Tổng hàm lượng sắt ≥15mg/l; tổng hàm lượng muối khoáng <1000mg/l.
  • Hàm lượng SiO22- ≤ 2mg/l, NH4+ mg/l, H2S <1mg/l.
  • Độ kiềm của nước K ≥(1+ (Fe2+/28)).
  • pH <6,8 thì tính toán thiết bị làm thoáng theo điều kiện khử khí CO2 để tăng pH.
  • Độ kiềm của nước K<(1+ (Fe2+/28))
  • pH>6,8 thì tính toán thiết bị làm thoáng theo điều kiện lấy oxy khử sắt.

Kiềm hóa, làm thoáng, lắng hoặc lọc tiếp xúc, lọc trong:

Điều kiện áp dụng:

  • Nhu cầu oxy = độ oxy hóa + 0,47H2S + 0,15Fe2+ ≤ 15 mg/l
  • Độ pH của nước sau làm thoáng tính theo:

Khi cho chất kiềm hóa vào nước như vôi CaO, NaOH, Na2CO3 …pH của nước tăng lên, phá vỡ các liên kết của các chất hữu cơ môi trường axit, các ion Fe2+ thủy phân nhanh chóng thành Fe(OH)3 và kết tủa một phần,lúc này thế oxy hóa khử của hệ Fe(OH)2/Fe(OH)3 giảm xuống, oxy có trong nước dễ dàng oxy hóa sắt(II) thành sắt(III). Hydro sắt (III) kết tụ thành bông cặn lớn dễ loại bỏ bằng bể lắng và bị giữ lại hoàn toàn trong bể lọc.

Liều lượng các chất kiềm cần thiết tính theo công thức:

CaO = 0,8 CO2 +0,18 Fe2+( mg/l)

Trong đó:

CO2: Lượng CO2 tính theo công thức (10.2) (mg/l)

Fe2+: Hàm lượng ion sắt (II) (mg/l).

Chất kiềm hóa cho vào sau thiết bị làm thoáng để tiết kiệm vì đã khử được một phần hàm lượng CO2.

Oxy hóa bằng hóa chất, lắng và lọc tiếp xúc, lọc trong:

Điều kiện áp dụng:

Trong nước có chất hữu cơ, các tổ hợp chất hữu cơ tạo thành keo bảo vệ của ion sắt, chúng ngăn cẳn quá trình thủy phân và oxy hóa sắt. Muốn khử sắt trước hết phải phá vỡ màng bảo vệ hữu cơ bằng tác dụng của các chất oxy hóa mạnh. Đối với nước ngầm có hàm lượng sắt quá cao đồng thời tồn tại cả H2S thì lượng oxy thu được bằng làm thoáng không đủ để oxy hóa toàn bộ H2S và sắt, trong trường hợp này dùng hóa chất để khử sắt.

  • Khử sắt bằng clo, có quá trình oxy hóa khử như sau:

Cl2 +2e  2Cl

Thế oxy hóa khử tiêu chuẩn E0 = 1,36V

Khi cho clo và nước, clo sẽ oxy hóa sắt(II) thành sắt(III).

2Fe(HCO3)2 +Cl2 + Ca(HCO3)2 +6H2O = 2Fe(OH)3 + CaCl2 +6H+ +6HCO3

Tốc độ oxy hóa của phản ứng:

Để oxy hóa 1mg Fe2+ cần 0,64 mg Cl2 và đồng thời độ kiềm của nước giảm đi 0,018 mđlg/l.

Tốc độ oxy hóa sắt bằng clo tăng nhanh khi giảm nồng độ ion H+, tức là tăng pH của nước. Tuy nhiên do clo là chất oxy hóa mạnh(E0 = 1,36V), nên phản ứng oxy hóa sắt vẫn xảy ra nhanh khi độ pH có giá trị lớn hơn hoặc bằng 5.

Khi trong nước có muối hòa tan của các hợp chất amoni, clo tự do trong nước kết hợp với chúng thành cloramin.Thế oxy hóa khử của cloramin E0= 0,76V, bằng một nửa thế oxy hóa khử của clo, vì vậy quá trình oxy hóa bị chậm lại. Với giá trị pH của nước bằng 7, quá trình oxy hóa sắt(II) bằng cloramin kết thúc sau 60 ph. Vì vậy nếu phát hiện trong nước có muối hòa tan của hợp chất amoni với nồng độ đáng kể thì việc oxy hóa bằng clo là không có lợi.

Đồng thời với việc khử sắt bằng clo, các chất hữu cơ cũng được khử khỏi nước, vì vậy liều lượng clo sử dụng sẽ tăng lên. Liều lượng clo bổ sung để khử hữu cơ bằng:

  • aCl= 0,5[O2] (mg/l).

Trong đó :

  • [O2]: độ oxy hóa bằng kali permanganat của muối tính chuyển ra oxy.
  • Khử sắt bằng kali permanganat (KMnO4)

Khi dùng KMnO4, quá trình khử sắt kết thúc nhanh vì cặn mangan(IV) hydroxit vừa được tạo thành lại là nhân tố xúc tác cho quá trình khử sắt. Phản ứng oxy hóa khử của hệ KMnO4 và sắt diễn ra theo phương trình sau:

  • 5Fe 2+ + MnO4 + 8H+ → 5Fe3+ + Mn2+ + 4H2O (1)
  • Thế tiêu chuẩn của cặp và của Fe3+/Fe2+ là E0 = 0,77V.

Hệ số cân bằng của phương trình (1)

Cho thấy nồng độ ion do phản ứng tạo ra lớn rất nhiều lần(1063,5) nồng độ các ion bị oxy hóa. Trong quá trình khử sắt, các ion Fe3+ được tạo thành sẽ thủy phân và tạo bông cặn ngay nên nồng độ ion Fe3+ hòa tan trong nước còn lại  không đáng kể. Do đó là phản ứng không thuận nghịch, xảy ra nhanh và triệt để. Để khử hết 1mg Fe2+ cần 0,564 mg KMnO4.

Trong nguồn nước mặt, cùng với việc xử lý độ đục và cặn bẩn khác bằng clo hóa sơ bộ, kiềm hóa, pha phèn, ion sắt sẽ bị oxy hóa và lắng cùng với  các keo, keo tụ cặn bẩn trong nước tức là việc khử sắt luôn được thực hiện bằng quá trình xử lý nước mặt để loại trừ độ đục của nước.

  • Showroom: số 178 Nguyễn Văn Cừ, TP. Vinh, Nghệ An
  • Trụ sở: số 23 Nguyễn Quốc Trị, TP. Vinh, Nghệ An
  • HOTLINE: 091817.6626
  • Email: [email protected]
  • FB: https://www.facebook.com/Moitruongviet.jsc/
  • Website: https://moitruongvietjsc.com/

Công ty CPTM Môi Trường Việt  là đơn vị đi đầu, về xử lý nước giếng khoan, nước máy, nước thải tại Nghệ An, Hà Tĩnh, và Là nhà phân phối máy lọc nước AO Smith, Nikawa, Haohsing, Kangaroo, Korihome, Karofi địa bàn Nghệ An, Hà Tĩnh. Chuyên sửa chữa máy lọc nước tại Tp.Vinh, Nghệ An, Hà Tĩnh.
♦ MÁY LỌC NƯỚC, Hệ thống lọc nước sinh hoạt gia đình, khách sạn, nhà hàng, cơ quan, công ty, xây dựng chung cư không còn xa lạ đối với người sử dụng nhưng đâu là sản phẩm chất lượng lại là điều mà mọi người đều quan tâm. Mong rằng qua bài viết này, các bạn có thể đưa ra lựa chọn tốt nhất cho mình.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *