Các tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý nước thải tại Vinh, Nghệ An hiện nay

Các tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý nước thải tại Vinh, Nghệ An hiện nay: Công nghệ phù hợp là công nghệ có thể đáp ứng các quy chuẩn/tiêu chuẩn về xả thải và thích nghi của công nghệ đó đối với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội. Công nghệ phù hợp có thể là công nghệ hiện đại hay đơn giản. Như vậy, một công nghệ phù hợp trong bối cảnh phát triển bền vững là khi công nghệ này có chi phí thấp nhất (chi phí đầu tư và vận hành), khả thi về mặt kỹ thuật và pháp lý, đảm bảo hiệu quả xử lý ô nhiễm và được cộng đồng chấp nhận (Mara, 1996; Sarmento, 2001; Ujang & Buckley, 2002).

Các tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý nước thải tại Vinh, Nghệ An hiện nay

Giải quyết vấn đề xử lý nước thải đô thị ngày càng gấp bách

Công nghệ phù hợp là công nghệ có thể đáp ứng các quy chuẩn/tiêu chuẩn về xả thải và thích nghi của công nghệ đó đối với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội. Công nghệ phù hợp có thể là công nghệ hiện đại hay đơn giản. Như vậy, một công nghệ phù hợp trong bối cảnh phát triển bền vững là khi công nghệ này có chi phí thấp nhất (chi phí đầu tư và vận hành), khả thi về mặt kỹ thuật và pháp lý, đảm bảo hiệu quả xử lý ô nhiễm và được cộng đồng chấp nhận (Mara, 1996; Sarmento, 2001; Ujang & Buckley, 2002).

1. Lựa chọn tiêu chí đánh giá sự phù hợp công nghệ xử lý nước thải

Việc chọn lựa công nghệ xử lý nước thải phù hợp được thực hiện dựa trên việc xem xét, đánh giá rất nhiều yếu tố ảnh hưởng khác nhau. Vấn đề được quan tâm hàng đầu trong việc lựa chọn công nghệ là bản chất ứng dụng công nghệ chẳng hạn công nghệ xử lý/ tái chế/ tái sử dụng,… tiếp theo đó các yếu tố ảnh hưởng bao gồm hiệu quả, chi phí, các yếu tố xã hội và thể chế cũng được quan tâm trong việc lựa chọn công nghệ xử lý thích hợp (Singhirunnusorn & Stenstrom, 2009)

xử lý nước thải, xử lý nước thải tại vinh, xử lý nước thải nghệ an, xử lý nước thải hà tĩnh, xử lý nước thải tại vinh, xử lý nước thải ở tp vinh 1 4

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra những quan điểm khác nhau đối với đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý chất thải. Theo Alaerts và cộng sự (1990), một hệ thống xử lý chất thải là khả thi nếu nó có hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, đáng tin cậy và có thể quản lý dễ dàng. Dựa trên những thuật ngữ chung như trên, một vài tiêu chí mang tính khả thi được xác định như: (a) khả thi về môi trường; (b) đáng tin cậy; có thể quản lý về tổ chức và kỹ thuật;(d) nguồn chi phí và tài chính; và (e) có thể ứng dụng theo hướng tái sử dụng. Mỗi tiêu chí được chia ra thành các chỉ tiêu khác nhau, các chỉ tiêu này cần được xem xét trong việc đánh giá tính ổn định của hệ thống. Boshier (1993) nghiên cứu ba trường hợp ở New Zealand trong đó cộng đồng phải quyết định phương án công nghệ thích hơp để xử lý và thải bỏ bùn cống rãnh, ông kết luận rằng những tiêu chí hữu ích nhất để đánh giá các phương án công nghệ khác nhau là:

  • (a) sự tham gia và cam kết của cộng đồng;
  • (b) sự sẵn có của cơ sở hạ tầng kỹ thuật như có sẵn bãi đỗ để thải bỏ;
  • (c) các khía cạnh văn hoá và môi trường địa phương ;
  • (d) các hiểm họa, rủi ro về môi trường;
  • (e) chi phí;
  • (f) các khía cạnh về kỹ thuật.

Trong các trường hợp nghiên cứu này, các yếu tố về điều kiện văn hoá môi trường địa phương đóng vai trò quyết định trong việc chọn phương pháp xử lý. Dummade (2002) đề xuất nhiều chỉ thị để đánh giá tính ổn định của công nghệ ngoại nhập cho các nước đang phát triển và phân loại chúng thành sơ cấp và thứ cấp. Khả năng thích ứng của một công nghệ với môi trường và xã hội được xem xét như chỉ thị sơ cấp, chỉ thị thứ cấp là một nhóm gồm bốn loại như sau:

  • (a) ổn định về kỹ thuật ;
  • (b) ổn định về kinh tế;
  • (c) ổn định về môi trường và
  • (d) ổn định về chính trị – xã hội.

Bằng cách nhận dạng và xác định các chỉ thị ổn định tại một vị trí cụ thể, công nghệ ổn định và ổn định hơn có thể được lựa chọn và “có thể tránh được sự lãng phí tài nguyên” (Dunmade, 2002). Lettinga (2001) đã liệt kê các vấn đề cần đạt được của phương án công nghệ phát triển ổn định và ổn định lâu dài:

  • (a) sử dụng ít tài nguyên/năng lượng hoặc có khả năng sản xuất tài nguyên/năng lượng;
  • (b) hiệu quả xử lý và sự ổn định của hệ thống;
  • (c) linh động về mặt ứng dụng ở các quy mô khác;
  • (d) đơn giản trong xây dựng, vận hành và bảo dưỡng.

Nghiên cứu tổng quan tài liệu cho thấy có nhiều điểm tương tự giữa các tiêu chí đưa ra từ các tác giả khác nhau để đánh giá tính khả thi và ổn định của công nghệ xử lý chất thải ở những vùng miền khác nhau. Dựa vào điều kiện thực tế của Việt Nam, 04 nhóm tiêu chí và 21 chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá và lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù hợp.

– Nhóm tiêu chí kỹ thuật

Liên quan đến vấn đề kỹ thuật như thiết kế, xây dựng, vận hành và độ tin cậy của công nghệ. Đối với bất kỳ hệ thống xử lý nước thải nào, mục tiêu quan trọng nhất là đạt tiêu chuẩn/quy chuẩn môi trường hay tuân thủ quy định về môi trường. Ngoài ra, hiệu quả xử lý của mỗi công trình đơn vị cũng phản ánh sự phù hợp trong thiết kế, vận hành công trình đơn vị đó, đồng thời ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý của toàn hệ thống. Xét hai hệ thống xử lý có chi phí xây dựng và vận hành tương đương nhau, hệ thống có hiệu quả loại bỏ chất ô nhiễm cao hơn thì sẽ an toàn trong việc tuân thủ quy định về môi trường hơn (Lucas, 2004). Độ tin cậy của hệ thống bao gồm độ tin cậy đối với khả năng vận hành và độ tin cậy của thiết bị. Độ tin cậy của hệ thống được đánh giá theo hiệu quả xử lý trong điều  kiện bình thường và trong trường hợp sự cố, tần xuất hư hỏng thiết bị, và ảnh hưởng của sự cố hư hỏng thiết bị đến hiệu quả xử lý (Eisenberg và cộng sự, 2001). Khả năng quản lý hệ thống về mặt kỹ thuật mà Alaerts và cộng sự (1990) đã đề cập cũng có thể được xếp vào nhóm tiêu chí này. Khả năng quản lý hệ thống liên quan đến các yếu tố như tần suất bảo dưỡng hệ thống, khả năng thay thế thiết bị bằng thiết bị có sẵn hoặc tự chế tạo ở địa phương và yếu tố nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cần thiết để quản lý hệ thống (Dunmade, 2002; Lucas, 2004).

– Nhóm tiêu chí về môi trường

Xét đến khả năng bền vững về mặt môi trường như khả năng tái sử dụng nước thải để tưới tiêu, khả năng tái sử dụng sản phẩm thứ cấp như khí thải (biogas) và bùn thải hữu cơ (biosolids). Tại các nước đang phát triển, nước thải và các sản phẩm thứ cấp sau quá trình xử lý được xem như những nguồn tài nguyên. Nước thải sau quá trình xử lý phù hợp có thể sử dụng để tưới tiêu trong nông nghiệp do có chứa thành phần dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng (Kalbermatten và cộng sự, 1982; Pickford, 1995; Parr và cộng sự, 1999). Ngoài ra, mức độ phát thải vào môi trường không khí, đất và nước cũng được quan tâm. Các phát thải có thể là khí methane từ quá trình xử lý sinh học kỵ khí, mùi hôi từ quá trình xử lý sinh học kỵ khí lẫn hiếu khí (Alaerts và cộng sự, 1990), hơi nước mang mầm bệnh phát tán ra môi trường xung quanh và các phát thải thứ cấp (CO2, CO, NOx, SOx) từ các thiết bị sử dụng nhiên liệu trong hệ thống. Ngoài ra, các yếu tố như tiêu thụ hoá chất nhu cầu năng lượng sử dụng trong quá trình vận hành và diện tích không gian sử dụng của hệ thống cũng được liệt kê vào nhóm tiêu chí này.

– Nhóm tiêu chí về kinh tế

Nước thải sinh hoạt nhiễm bẩn ảnh hưởng nguy hiểm thế nào đến người dùng? 1

Liên quan đến vốn đầu tư xây dựng công trình, chi phí vận hành và chi phí bảo trì – bảo dưỡng công trình. Chi phí xây dựng công trình được sử dụng để so sánh nhiều phương án xây dựng trong cùng một khu vực với điều kiện kinh tế tương tự nhau (Alaerts và cộng sự, 1990). Chi phí xây dựng bao gồm chi phí nguyên vật liệu xây dựng, công lao động, vận chuyển và một số chi phí phụ trợ khác như điện, nước, láng trại, v.v. Chi phí này có thể được biểu diễn qua suất đầu tư xây dựng một đơn vị diện tích, thể tích công trình hay một đơn vị nước thải. Chi phí vận hành (bao gồm chi phí điện, nước, hóa chất, nhân công) và chi phí bảo trì và sửa chữa công  trình có thể được biểu diễn bằng chi phí xử lý trên một đơn vị nước thải

– Nhóm chi phí xã hội

Liên quan đến quan niệm và yếu tố truyền thống trong việc thiết kế hệ thống xử lý nước thải (Kalbermatten và cộng sự, 1982). Ví dụ, việc sử dụng bùn septic có nguồn gốc từ phân hầm cầu trong các hệ thống xử lý sinh học cần được cộng đồng nhận thức và chấp nhận. Nhóm tiêu chí xã hội bao gồm mức độ chấp nhận của cộng đồng đối với những ảnh hưởng do hệ thống xử lý nước thải gây ra, chẳng hạn như mùi hôi, tiếng ồn và rung do động cơ từ vận hành của hệ thống xử lý chất thải (Tsagarakis và cộng sự, 2001). Ngoài ra, yếu tố tác động đến mỹ quan của khu vực cũng có thể được liệt kê vào nhóm tiêu chí này.

2. Xác định và lượng hóa đối với các nhóm tiêu chí và chỉ tiêu

Trong bốn tiêu chí cơ bản đã nêu (kỹ thuật, kinh tế, môi trường và xã hội), kết hợp với ý kiến của các chuyên gia về công nghệ, Tổng cục Môi trường  đã tổng hợp và đề xuất các nhóm tiêu chí, thang điểm và cách cho điểm đối với các tiêu chí cụ thể khi đánh giá công nghệ xử lý nước thải như sau:

–      Nhóm các tiêu chí về kỹ thuật đóng vai trò quan trọng nhất, hơn các tiêu chí còn lại và được lượng hóa với số điểm là A/100 điểm;

–      Nhóm các tiêu chí về kinh tế đóng vai trò quan trọng thứ hai và được lượng hóa với số điểm là B/100 điểm;

–      Nhóm các tiêu chí về môi trường đóng vai trò quan trọng thứ ba và được lượng hóa với số điểm là C/100 điểm;

–      Nhóm các tiêu chí về xã hội đóng vai trò quan trọng ít nhất và được lượng hóa với số điểm là D/100 điểm.

Tổng giá trị: A + B + C + D = 100 điểm. Trong 04 nhóm tiêu chí, các chỉ tiêu cụ thể đối với mỗi nhóm tiêu chí có giá trị là Ai; Bj; Cp; Dq. Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của từng địa phương, Hội đồng đánh giá công nghệ có thể điều chỉnh các giá trị Ai; Bj; Cp; Dq cho phù hợp. Trong đó:

n

A       Ai

i  1

n

B       Bj

j  1

n

C       Cp

p  1

n

D            Dq

q  1

Ví dụ, đối với việc đánh giá công nghệ xử lý nước thải của các cơ sở chế biến thủy sản, dệt nhuộm, giấy và bột giấy trong tài liệu này, A có giá trị là 48 điểm; B có giá trị là 25 điểm; C có giá trị là 17 điểm và D có giá trị là 10 điểm. Nội dung các tiêu chí, giá trị điểm số của Ai; Bj; Cp; Dq, và ví dụ minh họa được trình bày trong Bảng 1.1.

Việc đánh giá (cho điểm) công nghệ xử lý nước thải theo mỗi tiêu chí và chỉ tiêu (tối đa hoặc trong thang điểm dao động) tùy thuộc vào các đặc điểm, thông số của hồ sơ thuyết minh công nghệ, khảo sát hiện trường và đánh giá kết quả vận hành thực tế tại hiện trường của hệ thống xử lý đang hoạt động.

Bảng 1.1 Hệ thống các tiêu chí đánh giá và thang điểm đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý nước thải (1)

 

TT

Tiêu chí

Điểm số tối đa

Ví dụ minh họa

Ví dụ khoảng dao động

I

Tiêu chí kỹ thuật

A

48

1

Mức độ tuân thủ các quy định về xả thải (QCVN)

A1

15

Cả 3 lần lấy mẫu, tất cả các chỉ tiêu

đều đạt quy định

15

1/3 lần lấy mẫu, có xác xuất ít nhất

một chỉ tiêu không đạt quy định

11-14 điểm

1/3 lần lấy mẫu, có xác xuất ít nhất

hai chỉ tiêu không đạt quy định

1-10 điểm

Cả 3 lần lấy mẫu, có xác suất ít nhất

một chỉ tiêu không đạt quy định

0

2

Hiệu quả của công nghệ (% loại bỏ chất ô nhiễm)

A2

3

Hiệu quả xử lý đạt trên 80% (đối với ít nhất 5 chỉ tiêu chính được lựa chọn phụ thuộc vào đặc tính của ngành

công nghiệp)

3

Hiệu quả xử lý đạt 60-80% (đối với ít nhất 5 chỉ tiêu chính được lựa chọn

phụ thuộc vào đặc tính của ngành công nghiệp)

Dao động từ 0-2 điểm

3

Tuổi thọ, độ bền của công trình, thiết bị

A3

5

Thời gian sửa chữa lớn 5 năm/lần

5

Thời gian sửa chữa lớn 3 năm/lần

Dao động

từ 2-4 điểm

Thời gian sửa chữa lớn 1 năm/lần

Dao động từ 0-2 điểm

 

TT

Tiêu chí

Điểm số tối đa

Ví dụ minh họa

Ví dụ khoảng

dao động

4

Tỷ lệ nội địa hóa của hệ thống máy móc, thiết bị

A4

5

Toàn bộ thiết bị, linh kiện được sản

xuất và chế tạo trong nước

5

50% thiết bị, linh kiện được sản xuất

và chế tạo trong nước

Dao động

từ 2-4 điểm

Toàn bộ thiết bị, linh kiện do nước

ngoài sản xuất và chế tạo

Dao động

từ 0-2 điểm

5

Khả năng thay thế linh kiện, thiết bị

A5

5

Thiết bị, linh kiện có sẵn tại địa

phương

5

Thiết bị, linh kiện không có sẵn tại

địa phương (nhưng có ở Việt Nam)

Dao động

từ 2-4 điểm

Thiết bị, linh kiện không có ở Việt

Nam (phải nhập khẩu)

Dao động

từ 0-2điểm

6

Khả năng thích ứng khi tăng nồng độ hoặc lưu lượng nước thải đầu vào

A6

3

Hiệu quả xử lý không (hoặc ít) bị ảnh hưởng khi nồng độ hoặc lưu lượng

thay đổi (+/-) 15% so với thiết kế

3

Hệ thống chỉ có khả năng xử lý đúng

với lưu lượng và nồng độ đã thiết kế

Dao động

từ 0-2điểm

7

Thời gian xây dựng hệ thống (từ xây dựng đến khi chính thức đưa vào sử dụng)

A7

4

Thời gian xây dựng, lắp đặt và vận

hành thử ở mức độ thấp (tốn ít thời gian)

4

Thời gian xây dựng, lắp đặt và vận

hành thử ở mức độ trung bình

Dao động

từ 2-3 điểm

Thời gian xây dựng, lắp đặt và vận hành thử ở mức độ cao (tốn nhiều

thời gian)

Dao động từ 0-1điểm

8

Mức độ hiện đại, tự động hóa của công nghệ

A8

3

Hệ thống công nghệ có mức tự động hóa cao

3

Hệ thống công nghệ có mức tự động hóa trung bình

Dao động từ 1-2 điểm

Hệ thống công nghệ có mức tự động hóa thấp

Dao động từ 0-1 điểm

 

TT

Tiêu chí

Điểm số tối đa

Ví dụ minh họa

Ví dụ khoảng

dao động

9

Khả năng mở rộng, cải tiến modul của công nghệ

A9

2

Có khả năng lắp ghép, cải tiến modul

và mở rộng công nghệ

2

Không hoặc ít có khả năng lắp ghép

và cải tiến, mở rộng modul công nghệ

Dao động

từ 0-1 điểm

10

Thời gian tập huấn cho cán bộ vận hành hệ thống xử lý nước thải cho

đến khi cán bộ vận hành thành thạo

A10

3

Trên 01 tháng

3

Dưới 01 tháng

Dao động

từ 0-2 điểm

II

Tiêu chí kinh tế

B

25

11

Chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị (tính theo suất đầu tư)

B1

9

Chi phí xây dựng và lắp đặt thấp

9

Chi phí xây dựng và lắp đặt trung

bình

Dao động

từ 4-8 điểm

Chi phí xây dựng và lắp đặt cao

Dao động

từ 2-4 điểm

12

Chiphívậnhành(tínhtheoVNĐ/m3

nước thải)

B2

9

Chi phí vận hành thấp

9

Chi phí vận hành trung bình

Dao động

từ 4-8 điểm

Chi phí vận hành cao

Dao động

từ 2-4 điểm

13

Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa

B3

7

Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa ở mức

độ thấp

7

Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa ở mức độ trung bình

Dao động từ 3-6 điểm

Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa ở mức

độ cao

Dao động

từ 1-3 điểm

III

Tiêu chí môi trường

C

17

14

Diện tích không gian sử dụng của hệ thống

C1

4

Hiệu quả sử dụng đất, không gian của

hệ thống công nghệ ở mức độ hợp lý

4

Hiệu quả sử dụng đất, không gian của

hệ thống công nghệ ở mức độ chưa hợp lý

Dao động từ 1-3 điểm

 

TT

Tiêu chí

Điểm số tối đa

Ví dụ minh họa

Ví dụ khoảng

dao động

15

Nhu cầu sử dụng nguyên liệu và năng lượng

C2

4

Mức độ sử dụng hóa chất, năng lượng ở mức thấp (sử dụng ít hóa chất, năng

lượng)

4

Mức độ sử dụng hóa chất, năng lượng

ở mức trung bình

Dao động

từ 2-3 điểm

Mức độ sử dụng hóa chất, năng lượng ở mức cao

Dao động từ 1-2 điểm

16

Khả năng tái sử dụng chất thải thứ cấp

C3

3

Có thu hồi, tái sử dụng nước thải, khí

thải cho mục đích sử dụng khác

3

Không hoặc ít có khả năng thu hồi,

tái sử dụng nước thải, khí thải cho mục đích sử dụng khác

Dao động từ 0-2 điểm

17

Mức độ xử lý chất thải thứ cấp

C4

3

Có khả năng xử lý tốt chất thải thứ

cấp

3

Ít hoặc không có khả năng xử lý chất thải thứ cấp

Dao động từ 0-2 điểm

18

Mức độ rủi ro đối với môi trường và giải pháp phòng ngừa, khắc phục khi xảy ra sự cố kỹ thuật

C5

3

Có các giải pháp phòng ngừa, khắc

phục sự cố nhanh

3

Không hoặc ít có giải pháp hoặc khả năng phòng ngừa, khắc phục sự cố

chậm

Dao động từ 0-2 điểm

IV

Tiêu chí về mặt xã hội

D

10

19

Mức độ mỹ học và cảm quan của hệ thống

D1

3

Được thiết kế và xây dựng đẹp, phù hợp với phối cảnh không gian

3

Thiết kế chưa đẹp hoặc chưa phù hợp với phối cảnh không gian

Dao động từ 1-2 điểm

20

Khả năng thích ứng với các điều kiện vùng, miền

D2

4

Sử dụng tốt trong các điều kiện vùng, miền khác nhau (khí hậu, thời tiết)

4

Chỉ sử dụng tốt trong điều kiện vùng, miền nhất định

Dao động từ 0-3 điểm

 

TT

Tiêu chí

Điểm số tối đa

Ví dụ minh họa

Ví dụ khoảng

dao động

21

Nguồn nhân lực quản lý và vận hành HTXLNT

D3

3

Nhân lực quản lý và vận hành hệ thống gồm kỹ sư môi trường và công

nhân

3

Nhân lực quản lý và vận hành hệ

thống gồm kỹ sư kiêm nghiệm và công nhân

Dao động từ 1-2 điểm

Nhân lực quản lý và vận hành hệ

thống chỉ có công nhân

Dao động

từ 0- 1 điểm

TỔNG SỐ ĐIỂM

100

100

Kết quả đánh giá cuối cùng (điểm số cuối cùng) sẽ được thực hiện theo phương pháp tính điểm Olympia, nghĩa là sẽ loại trừ điểm số của chuyên gia cho điểm cao nhất và chuyên gia cho điểm thấp nhất. Sau đó, lấy điểm số trung bình của tất cả các chuyên gia đánh giá (đã trừ kết quả của các chuyên gia cho điểm cao nhất và thấp nhất).

Mục đích của việc đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý nước thải là lựa chọn được các công nghệ khuyến khích được áp dụng trong điều kiện Việt Nam. Vì vậy, điều kiện bắt buộc để áp dụng là chỉ tiêu về “mức độ tuân thủ quy chuẩn Việt Nam” về xả thải vào nguồn tiếp nhận, thuộc tiêu chí kỹ  thuật, phải có số điểm ít nhất là 10 điểm ( 10). Việc phân loại, xác định sự phù hợp của các công nghệ xử lý nước thải (công nghệ khuyến khích áp dụng, có thể áp dụng hoặc không nên áp dụng) được áp dụng theo các điều kiện được trình bày trong Bảng 1.2.

Bảng 1.2 Điều kiện áp dụng đánh giá sự phù hợp của công nghệ xử lý

1. Điều kiện bắt buộc:

Tiêu chí I.1 ≥ 10

2. Tổng điểm:

Tổng điểm ≤ 50

Không nên áp dụng

50 < Tổng điểm <70

Có thể áp dụng

Tổng điểm ≥ 70

Khuyến khích áp dụng

Địa chỉ xử lý nước Nghệ An– Hà Tĩnh

Do nước mặt có chứa nhiều cặn lắng và cặn hòa tan, nên  nước mặt sau khi đưa vào xử lý được thêm hóa chất keo tụ (như phèn nhôm) và trợ keo tụ, kết dính các chất bẩn và chất rắn hòa tan trong nước thành các bông cặn có kích thước lớn hơn, dễ dàng lắng xuống và được đưa ra ngoài qua van xả cặn cửa bể lắng và trên các lớp vật liệu lọc. Nước sau khi qua bể lọc được đưa sang bể tiếp xúc, tại đây clo được định lượng đưa vào nhằm khử trung nước trước khi cấp nước đến các nguồn sử dụng

  • Showroom: số 178 Nguyễn Văn Cừ, TP. Vinh, Nghệ An
  • Trụ sở: số 23 Nguyễn Quốc Trị, TP. Vinh, Nghệ An
  • HOTLINE: 091817.6626
  • Email: [email protected]
  • FB: https://www.facebook.com/Moitruongviet.jsc/
  • Website: https://moitruongvietjsc.com/

♦ Công ty CPTM Môi Trường Việt  là đơn vị đi đầu, về xử lý nước giếng khoan, nước máy, nước thải tại Nghệ An, Hà Tĩnh, và Là nhà phân phối máy lọc nước AO Smith, Nikawa, Haohsing, Kangaroo, Korihome, Karofi địa bàn Nghệ An, Hà Tĩnh. Chuyên sửa chữa máy lọc nước tại Tp.Vinh, Nghệ An, Hà Tĩnh.

♦ MÁY LỌC NƯỚC, Hệ thống lọc nước sinh hoạt gia đình, khách sạn, nhà hàng, cơ quan, công ty, xây dựng chung cư không còn xa lạ đối với người sử dụng nhưng đâu là sản phẩm chất lượng lại là điều mà mọi người đều quan tâm. Mong rằng qua bài viết này, các bạn có thể đưa ra lựa chọn tốt nhất cho mình.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *